Friday, March 30, 2007

Tiêu chuẩn chất lượng cho biodiesel

Việc sản xuất và sử dụng rộng rãi biodiesel đòi hỏi việc đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng, dành riêng cho biodiesel: EN 14214 ở Châu Âu, ASTM D6751 ở Mỹ…Khi đảm bảo được những tiêu chuẩn chất lượng này, biodiesel có thể được trộn với dầu diesel để sử dụng trong động cơ diesel. Hiện tại, hỗn hợp biodiesel với dầu diesel trước khi sử dụng cho động cơ diesel phải đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng dành cho dầu diesel, thí dụ EN 590 ở Châu Âu. Dự kiến đến cuối năm 2007, National Biodiesel Board (NBB) sẽ đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cho B20.

NBB đã đưa ra chương trình BQ-9000, chuyên cấp chứng nhận cho các nhà sản xuất, marketing, phân phối biodiesel tại Mỹ và Canada. Chương trình là sự kết hợp của ASTM D6751 và các chương trình đảm bảo chất lượng trong các quá trình bảo quản, lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, vận chuyển, phân phối…
Trong bảng dưới đây giới thiệu một số chỉ tiêu chất lượng đối với dầu diesel (tiêu chuẩn EN 590) và biodiesel (tiêu chuẩn EN 14214, ASTM D6751)


Một số tính chất như chỉ số xetan, tỉ trọng chỉ phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu ban đầu. Hầu hết các tính chất còn lại phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật của quá trình sản xuất.

Yếu tố quan trọng nhất chính là độ chuyển hóa của phản ứng chuyển vị este. Thậm chí khi thu được hiệu suất phản ứng cao nhất, trong biodiesel vẫn chứa một lượng nhỏ tri, đi, monoglixerit. Những chất này làm tăng độ nhớt, giảm độ bền oxi hóa, do đó, hàm lượng của chúng phải là nhỏ nhất.

Tổng lượng glixerin chính là tổng phần glixerin chứa trong các glixerit và glixerin tự do. Glixerin không tan trong biodiesel, có độ nhớt cao. Nhiên liệu chứa nhiều glixerin dẫn đến hiện tượng lắng glixerin, làm nghẽn bộ lọc nhiên liệu và làm xấu đi quá trình cháy trong động cơ.

Metanol bị hạn chế duới 0,2% trong tiêu chuẩn EN 14214, nhưng không đề cập đến trong ASTM. Tuy nhiên, hàm lượng metanol có thể hạn chế thông qua chỉ tiêu độ chớp cháy ( càng nhiều metanol, độ chớp cháp càng thấp). Yêu cầu độ chớp cháy không nhỏ hơn 130 độ C trong ASTM tương ứng với hàm lượng metanol nhỏ hơn 0,1%.

Nguồn:
1. Knothe G., Gerpen J. V., Krahl J. The Biodiesel Handbook. Champaign, IL: AOCS Press, 2005. – 303 c.
2. http://www.bq-9000.org/

Friday, March 16, 2007

Sơ nét về dầu thực vật, mỡ động vật

Dầu thực vật được ép từ hạt, quả của các loại thực vật khác nhau. Mỡ động vật chứa trong mô mỡ và nội tạng của động vật.
Năng suất thu dầu của các loại cây phổ biến trong sản xuất biodiesel:

Trong thành phần của dầu, mỡ chủ yếu là triglixerit – este của glixerin và axit béo. Phần còn lại là axit béo tự do, photphatit, vitamin, chất màu, chất nhầy...Dầu, mỡ không tan trong nước, tan kém trong rượu và tan tốt trong xăng, axeton,...
Trong phân tử triglixerit, gốc glixerin luôn cố định, chỉ khác nhau gốc axit béo. Các axit béo khác nhau có những tính chất vật lý và hóa học kháu nhau. Do đó, thành phần axit béo là yếu tố quan trọng, quyết định tính chất của dầu, mỡ.
Khi chuyển hóa triglixerit thành biodiesel, cấu trúc gốc axit béo không hề thay đổi, cho nên, thành phần axit béo quyết định luôn cả tính chất của biodiesel.
Thành phần axit béo của một số loại dầu, mỡ:

Độ chưa bão hòa càng cao, nhiệt độ đông đặc càng thấp nhưng độ bền oxi hóa càng kém. Biodiesel thu từ dầu dừa, cọ có tính chất nhiệt độ thấp kém hơn nhưng độ bền oxi hóa cao hơn biodiesel thu từ dầu cải, dầu hướng dương.

Nguồn tham khảo:
Knothe G., Gerpen J. V., Krahl J. The Biodiesel Handbook. Champaign, IL: AOCS Press, 2005.